[SWIFT] Bài 5 - Kiểu dữ liệu, biến và khai báo biến



Bài 5 - Kiểu dữ liệu, biến và khai báo biến
* Các kiểu dữ liệu trong Swift
Kiểu dữ liệu   |     Độ rộng   |     Phạm vi giá trị
   Int8                1byte                -127 tới 127
   UInt8              1byte                0 tới 255
    Int32              4bytes             -2147483648 tới 2147483647
    UInt32           4bytes              0 tới 4294967295
    Int64              8bytes              -9223372036854775808 tới 9223372036854775807
    UInt64           8bytes              0 tới 18446744073709551615
    Float              4bytes              1.2E-38 tới 3.4E+38 (~6 digits)
    Double           8bytes              2.3E-308 tới 1.7E+308 (~15 digits)
* Biến và khai báo
Một biến xác định bởi một cái tên cho một khu vực lưu trữ dữ liệu mà chương trình của bạn có thể thao tác. Mỗi biến trong Swift có một kiểu dữ liệu cụ thể, trong đó xác định kích thước và phạm vi giá trị có thể được lưu trữ trong bộ nhớ, và tập hợp các toán tử có thể áp dụng cho biến.
Biến có thể thay đổi giá trị trong quá trình tồn tại của nó trong chương trình. Các biến có giá trị cố định được gọi là các hằng số. Sử dụng từ khóa let để khai báo một biến là hằng số.
Trong swift, bạn có thể khai báo một biến ở Top-Level hoặc là một biến địa phương nằm trong một class hoặc hàm. Với các biến được khai báo ở Top-Level nó có thể được sử dụng tại các file nguồn khác trong cùng một module (Project).

Khai báo một biến:
// <Variable name>: Tên biến
// <Data Type>: Kiểu dữ liệu
var <Variable name> : <Data Type> ;
// Khai báo một biến, và gán giá trị cho nó.
// <Variable name>: Tên biến
// <Data Type>: Kiểu dữ liệu
// <value>: Giá trị
var <Variable name> : <Data Type> = <value>;
// Khai báo một hằng số
// <Constant name>: Tên hằng số.
// <Data Type>: Kiểu dữ liệu
// <value>: Giá trị
let <Constant name> : <Data Type> = <value>;
// Ví dụ:
// Khai báo một biến
// Tên của biến: year
// Kiểu dữ liệu: Int
// Giá trị: 2016
var year: Int = 2016;
// Với một số kiểu nguyên thủy (primitive type) (Int, Double, Bool) và String,
// bạn có thể bỏ qua trong khai báo.
// Swift có thể hiểu ý định của bạn...
// Được suy luận là String
var languageName = "Swift" var version = 1.0
// Doublevar introduced = 2014
// Intvar isAwesome = true
// Bool

VariableExample.swift
import Foundation
// Sử dụng từ khoá 'let' để khai báo một hằng số (constant).
// Tên hằng số là COPYRIGHT, kiểu dữ liệu là String,
// và giá trị là "o7planning".
// (Đây là một hằng số được khai báo ở Top-Level
// Nó có thể được sử dụng trong các file nguồn khác trong project).
let COPYRIGH: String = "o7planning"
// Sử dụng từ khoá 'var' để khai báo một biến (variable).
// Tên của biến là: year
// Kiểu dữ liệu: Int
// Giá trị: 2016
// (Đây là một biến được khai báo ở Top-Level
// Nó có thể được sử dụng trong các file nguồn khác trong project).
var year: Int = 2016
func variableExample()
{
// Khai báo một hằng số kiểu số nguyên (integer)
// Bạn không thể gán một giá trị mới cho hằng số.
let MAX_SCORE = 100;
// Khai báo một số nguyên (integer).
var score = 90;
// Khai báo một chuỗi (string).
var studentName = "Tom"
// In chuỗi ra màn hình
Console. print("Hi \(studentName)")
print("Your score: \(score)/\(MAX_SCORE)")
print("Assign new value for studentName")
// Gán giá trị mới cho biến
studentName. studentName = "Jerry"
print("Hi \(studentName)")} 
Sửa code của file nguồn main.swift:
main.swift
main.swiftmain.swift import Foundation // Gọi hàm variableExample() 
// được định nghĩa trong file VariableExample.swiftvariableExample()
Kết quả chạy ví dụ:

#